Cách viết IELTS Writing Task 1 Dạng Table chi tiết
IELTS Writing Task 1 Table là một trong những dạng bài thường gặp, đòi hỏi bạn phải thể hiện khả năng hiểu và phân tích số liệu một cách chính xác. Tuy nhiên, nhiều thí sinh thường gặp khó khăn trong việc sắp xếp thông tin sao cho logic và hợp lý trong bài viết.
Trong bài viết này, DOL sẽ chia sẻ đầy đủ quy trình các bước triển khai một bài Table và bài mẫu được phân tích chi tiết, bao gồm. 1. Phân tích đề trong bài Table 2. Paraphrase phần miêu tả biểu đồ để viết Introduction 3. Viết mô tả tổng quan (Overview) cho bài viết 4. Chọn lọc thông tin cần miêu tả trong biểu đồ và lập dàn ý và viết thân bài (Body) của bài viết Khám phá ngay bài viết dưới đây để chinh phục Table IELTS Writing Task 1 và đạt được mức điểm như mong muốn nhé!
DOL IELTS Đình Lực
Nov 05, 2021
2 mins read
Table of content
Dạng bài table trong IELTS Writing Task 1 là gì?
Các dạng IELTS Writing Task 1 Table
Table có sự thay đổi theo thời gian
Table không có sự thay đổi theo thời gian
Cách viết Writing Task 1 dạng Table IELTS Writing Task 1
1. Phân tích đề trong bài Table
2. Viết mở bài (Opening) cho bài Writing Task 1 dạng Table
3. Viết nội dung tổng quát (Overview) cho bài Writing Task 1 dạng Table
4. Chọn lọc thông tin cần thiết, lập dàn ý và viết thân bài (Body)
Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 Table không thay đổi theo yếu tố thời gian
Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 table dạng thay đổi theo thời gian
Bài mẫu IELTS Writing Task 1 table
Dạng bài table trong IELTS Writing Task 1 là gì?
Table là một bảng số liệu gồm cột ngang và cột dọc. Table trong IELTS Writing Task 1 thường phức tạp và có khá nhiều hạng mục. Đề bài thường yêu cầu thí sinh tóm tắt thông tin bằng cách lựa chọn và báo cáo về các điểm chính, cũng như so sánh các số liệu với nhau.
Mặc dù dạng table không phải lúc nào cũng khó hơn các dạng biểu đồ IELTS khác, nhưng chúng có thể đặt ra một thách thức đó là: hầu hết các bảng IELTS đều có nhiều điểm dữ liệu hơn để suy nghĩ. Vì vậy, điều này có nghĩa là bạn phải tìm ra những gì cần đề cập và những gì không cần đề cập trong bài viết của mình.
Các dạng IELTS Writing Task 1 Table
Table trong IELTS Task 1 thường xuất hiện dưới 2 dạng chính: Table không có sự thay đổi theo thời gian và Table có sự thay đổi theo thời gian.
Table có sự thay đổi theo thời gian
Nếu biểu đồ đề cho có nhiều mốc thời gian khác nhau thì nó thuộc dạng này. Với dạng biểu đồ này, bạn ngoài việc so sánh giữa các hạng mục với nhau còn phải thể hiện rõ sự tăng giảm của từng hạng mục qua thời gian.
Table không có sự thay đổi theo thời gian
Dạng biểu đồ này thường không có mốc thời gian hoặc chỉ có một mốc thời gian duy nhất. Đối với dạng biểu đồ này, bạn chỉ cần so sánh giữa các hạng mục với nhau.
Ta có thể thấy rằng dạng Table cũng được chia thành 2 dạng tương tự như những dạng bài Line graph hay Bar Chart, tức là dạng 1 thể hiện sự thay đổi của đối tượng theo thời gian, dạng 2 thể hiện sự so sánh giữa các đối tượng với nhau mà không có yếu tố thời gian.
Chính vì vậy, những từ vựng và cấu trúc dùng cho dạng bài Table cũng tương tự như các dạng bài còn lại. Điều quan trọng là bạn phải hiểu được đặc điểm của các dạng vì đối với dạng có yếu tố thời gian, những ngôn ngữ thể hiện xu hướng như tăng, giảm, không thay đổi có thể được dùng. Còn ở những dạng không có yếu tố thời gian thì cấu trúc so sánh được dùng để thể hiện sự khác nhau giữa các đối tượng trong bảng.
Cách viết Writing Task 1 dạng Table IELTS Writing Task 1
Có 4 bước hoàn thiện bài viết Table IELTS Task 1.
Phân tích đề trong bài Table
Paraphrase phần miêu tả biểu đồ để viết Introduction
Viết mô tả tổng quan (Overview) cho bài viết
Chọn lọc thông tin cần thiết, lập dàn ý và viết thân bài (Body) của bài viết)
1. Phân tích đề trong bài Table
Trước khi viết bài, bạn cần hiểu rõ nội dung mà biểu đồ muốn thể hiện thông qua các câu hỏi sau.
Subject: Chủ ngữ
Verb: Động từ
What: Số liệu trong bảng biểu hiện nội dung gì?
Where: Số liệu trong bảng được lấy ở đâu?
When: Số liệu được thu thập vào thời điểm nào?
Chúng ta cùng xét ví dụ sau.
Đề bài: The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.
Phân tích các thành phần của đề bài table chart ielts này ta có nhận định sau.
Subject: The table
Verb: shows
What: the positions of women in government and management
Where: in 5 countries
When: in 2000
2. Viết mở bài (Opening) cho bài Writing Task 1 dạng Table
Sau khi phân tích và hiểu được nội dung cơ bản của biểu đồ, ta chuyển sang viết phần mở bài. Với phần này, bạn cần paraphrase (dựa vào nội dung gốc viết lại câu với ý nghĩa tương đương) đề bài.
Phần introduction của dạng thay đổi theo thời gian và không thay đổi theo thời gian chứa nội dung tương tự nhau.
Công thức mở bài | ||||
The table (Subject) |
|
| Thời gian | Địa điểm |
Từ ví dụ trên, ta có mở bài sau.
The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.
The table shows the percentage of women having seats in the parliament and working as managers in five different nations in 2000.
3. Viết nội dung tổng quát (Overview) cho bài Writing Task 1 dạng Table
Phần Overview giúp tóm tắt những điểm quan trọng nhất của Table, bao gồm xu hướng, thứ tự và sự thay đổi tỷ lệ (nếu có).
Thông thường các bảng biểu sẽ chia thành 2 dạng: có và không có yếu tố thời gian. Thế nên trong đoạn này, bạn cần phải nhận xét được những ý cụ thể tuỳ thuộc vào từng loại bảng.
Đối với dạng bảng có yếu tố thời gian, bạn cần nêu được những điểm chính sau.
Xu hướng của từng đối tượng
Đối tượng tăng/ giảm mạnh nhất
Xếp hạng
Đối với biểu đồ không có yếu tố thời gian, bạn cần nêu được những điểm chính sau.
Giá trị LỚN nhất của từng đối tượng / tiêu chí / tổng các tiêu chí của từng đối tượng
Giá trị NHỎ nhất của từng đối tượng / tiêu chí / tổng các tiêu chí của từng đối tượng
Chênh lệch lớn nhất thuộc về tiêu chí nào (nếu tốt hơn thì nhận xét đặc điểm nổi bật trên hình)
Một số cụm từ và mẫu câu phổ biến của phần Overview.
Phân loại | Cấu trúc câu |
Diễn đạt xu hướng | S + V (show/see/display/present..) + an increase (tăng)/decrease(giảm) trend |
Diễn đạt thứ tự lớn nhất/nhỏ nhất | S + V + the lowest/highest figure/data/number... |
The lowest/highest figure is recorded in S | |
Cấu trúc so sánh | There are more A than B |
A is greater/more /less than Y | |
A is twice/three times/as much/as many as B |
Ví dụ: The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.
Ta thấy khi so sánh số liệu theo hàng ngang (theo từng nước) thì tỷ lệ manager ở các nước nhiều hơn rất nhiều so với tỷ lệ những người làm Parliament Leaders. Do đó ở đoạn tổng quan, ta có thể kết luận rằng Manager > parliament leaders.
Vậy ta có thể viết đoạn tổng quan như sau.
Overall, it can be seen from the graph that there were more female managers than women who were parliament leaders.
4. Chọn lọc thông tin cần thiết, lập dàn ý và viết thân bài (Body)
Trong phần thân bài, chúng ta thường chia thành hai phần tương ứng với các nhóm đối tượng có đặc điểm giống nhau. Mục đích chính của phần này là đánh giá tổng quan và nhóm các dữ liệu liên quan lại với nhau.
Đoạn thân bài cũng được chia theo 2 dạng bảng biểu như đoạn tổng quan: có và không có yếu tố thời gian.
Biểu đồ có yếu tố thời gian | Biểu đồ không có yếu tố thời gian |
Đoạn 1: Mô tả số liệu của các hạng mục trong năm đầu tiên (In + năm đầu tiên) | Đoạn 1: Mô tả số liệu của hạng mục cùng tăng (giảm), giữ nguyên hoặc có cùng tên. |
Đoạn 2: Mô tả số liệu của các hạng mục trong các năm còn lại (Thereafter/Afterward) | Đoạn 2: Mô tả số liệu của các hạng mục cùng tăng (giảm), giữ nguyên hoặc có cùng tên |
*Nhóm đoạn dựa trên sự tương đồng giữa các số liệu
Từ đó, ta viết được dàn bài cho đề bài trên.
Đoạn 1: parliament leaders (compare between countries) Norway: highest, followed by Canada, Tobago & Trinidad. Italy ~ Uruguay. (cùng chung một hạng mục về parliament leaders)
Đoạn 2: managers (compare between countries) Ireland = Norway: top positions, followed by Tobago & Trinidad. Canada = Uruguay: last. (cùng chung một hạng mục về managers)
Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 Table không thay đổi theo yếu tố thời gian
Ví dụ: The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.
Introduction (Mở bài)
Quan sát kĩ bảng số liệu, xác định các thông tin cơ bản (các đối tượng ở cột ngang/cột dọc, mốc thời gian, miêu tả biểu đồ).
Đối tượng cột dọc: các quốc gia khác nhau
Đối tượng cột ngang: tỉ lệ nữ giới ở nghị viện và ở quản lý
Mốc thời gian: 2000
Miêu tả biểu đồ: tỷ lệ nữ giới nắm giữ các vị trí khác nhau
Xác định những đối tượng quan trọng trong đề bài.
Chủ ngữ: The table
Động từ: shows
Đối tượng: positions of women in government and management
Thời gian: in 2000
Địa điểm: in 5 countries
Paraphrase phần miêu tả biểu đồ để viết Introduction
Gợi ý paraphrase:
The table → The given table hoặc giữ nguyên
Shows → illustrates/ displays/ compares/ indicates / gives information about…
Positions of women in government and management → the percentage of women having seats in the parliament and working as managers
In 2000 → During the year of 2000 hoặc giữ nguyên
In 5 countries → in five different countries
Introduction hoàn chỉnh: The table shows the percentage of women having seats in the parliament and working as managers in five different nations in 2000.
Overview (Đoạn tổng quan)
Dựa vào bảng trên, ta thấy khi so sánh số liệu theo hàng ngang (theo từng nước) thì tỷ lệ manager ở các nước nhiều hơn rất nhiều so với tỷ lệ những người làm Parliament Leaders.
Do đó ở đoạn tổng quan, ta có thể kết luận rằng Manager > parliament leaders.
Overview: It can be seen from the graph that there were more female managers than women who were parliament leaders.
Body (Thân bài)
Dựa vào dàn ý đã lập, liên kết các ý lại thành câu và đoạn hoàn chỉnh
Đoạn 1: parliament leaders (compare between countries) Norway: highest, followed by Canada, Tobago & Trinidad. Italy ~ Uruguay. (cùng chung một hạng mục về parliament leaders)
Đoạn 2: managers (compare between countries) Ireland = Norway: top positions, followed by Tobago & Trinidad. Canada = Uruguay: last. (cùng chung một hạng mục về managers).
Các cấu trúc có thể áp dụng.
So sánh: so sánh số liệu trong cùng 1 nước hoặc so sánh cùng đối tượng ở các nước khác nhau. Bạn có thể dùng các cấu trúc so sánh gồm: so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh nhất
Dùng từ nối: những từ như while, whereas, in addition, likewise, in contrast nên được dùng để thể hiện sự tương đồng hoặc tương phản, làm rõ hơn ý so sánh trong bài viết
Body mẫu:
This year, Norway had 32% of their parliament members being women, which was also the highest percentage among all 5 countries. This was followed by Canada and Tobago and Trinidad, with their corresponding figures of 28% and 19%. Far below was Italy with 10%, only 2% higher than the figure for Uruguay.
By contrast, Italy had the most significant proportion of female managers at 54%, but this was only 2% higher than the second highest statistics, which belonged to Norway. The statistics for the remaining countries were quite similar. Precisely 40% of managers in Tobago and Trinidad were women, only 3% higher than the figures for Canada and Uruguay.
Bài viết hoàn thiện
The table shows the percentage of women having seats in the parliament and working as managers in five different nations in 2000.
It can be seen from the graph that there were more female managers than women who were parliament leaders.
This year, Norway had 32% of their parliament members being women, which was also the highest percentage among all 5 countries. This was followed by Canada and Tobago and Trinidad, with their corresponding figures of 28% and 19%. Far below was Italy with 10%, only 2% higher than the figure for Uruguay.
By contrast, Italy had the most significant proportion of female managers at 54%, but this was only 2% higher than the second highest statistics, which belonged to Norway. The statistics for the remaining countries were quite similar. Precisely 40% of managers in Tobago and Trinidad were women, only 3% higher than the figures for Canada and Uruguay.
Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 table dạng thay đổi theo thời gian
Ví dụ: The table shows the amount of money given to developing countries by the USA, EU countries and other countries from 2006 to 2010. (Figures are in millions of dollars).
Introduction (Mở bài)
Quan sát kĩ bảng số liệu, xác định các thông tin cơ bản (các đối tượng ở cột ngang/cột dọc, mốc thời gian, miêu tả biểu đồ)
Đối tượng cột dọc: mốc thời gian
Đối tượng cột ngang: số tiền mà Hoa Kỳ, các nước EU và các nước khác cấp cho các nước đang phát triển
Mốc thời gian: từ 2006 đến 2010
Miêu tả biểu đồ: số tiền mà Hoa Kỳ, các nước EU và các nước khác cấp cho các nước đang phát triển
Xác định những đối tượng quan trọng trong đề bài
Chủ ngữ: The table
Động từ: shows
Đối tượng: the amount of money given to developing countries by the USA, EU countries and other countries
Thời gian: from 2006 to 2010
Paraphrase phần miêu tả biểu đồ để viết Introduction
Gợi ý paraphrase:
The table → The given table hoặc giữ nguyên
Shows → illustrates/ displays/ compares/ indicates / gives information about…
The amount of money given to developing countries by the USA, EU countries and other countries → the financial funds that America, European and other countries allocated to developing ones
From 2006 to 2010 → between 2006 and 2010
Introduction hoàn chỉnh: The table illustrates the financial funds that America, European and other countries allocated to developing ones from 2006 to 2010.
Overview (Đoạn tổng quan)
Chọn lọc thông tin cần miêu tả trong biểu đồ và lập dàn ý
Để viết được đoạn tổng quan, bạn cần đặt câu hỏi trước khi bắt đầu viết.
Nhìn chung thì xu hướng đang tăng hay giảm? (Tăng)
Điểm nổi bật của bảng là gì? Dữ liệu lớn nhất và nhỏ nhất nằm ở mục nào? (Mỹ là contributor nổi bật)
Điểm trái ngược hay tương đồng của dữ liệu ở đâu? (Các nước còn lại tương đồng về quyên góp)
Sau đó, ta có thể so sánh các đối tượng theo hàng hoặc cột. Tuỳ vào số lượng hàng hoặc cột, chúng ta có thể chọn để so sánh cho phù hợp.
Dựa vào bảng trên, ta thấy khi so sánh số liệu theo hàng dọc (theo từng năm) thì tỷ lệ tiền quyên góp cho các nước đang phát triển đều tăng theo thời gian. Bên cạnh đó, Mỹ là nước quyên góp nhiều tiền nhất, EU và các nước còn lại thì có lượng quyên góp gần như tương đương nhau.
Overview: Overall, it is clear that the amount of money donated saw an upward trend during the whole period. And while the USA was the biggest contributor, the EU and other nations gave almost similar small amounts in 5 years.
Body (Thân bài)
Lập dàn ý và liên kết các ý lại thành câu và đoạn hoàn chỉnh
Đoạn 1: Phân tích các thay đổi qua thời gian
Năm 2006: Nêu số liệu từng nước
The money from America given to developing countries was 9,8 million dollars; that from European and other nations was 3,1 and 2,8 million dollars.
2 năm tiếp theo: Hầu hết các số liệu đều tăng trước khi giảm vào năm 2009 và đến 2010 thì tăng lại.
This figure from all regions increased steadily before experiencing a slight drop of about 0,3 million in 2009 and rose again in 2010.
Tổng quyên góp: Grew from 15,7 to 28,1 million, except for a decline of 0,9 million USD in 2009.
Đoạn 2: Miêu tả số liệu total ở cả 3 nước ở năm cuối cùng
The USA still took the lead - 5 times higher than the EU and other regions, 4,1, and 3,7 million dollars in specific.
Các cấu trúc có thể áp dụng.
So sánh: so sánh số liệu trong cùng 1 nước hoặc so sánh cùng đối tượng ở các nước khác nhau. Bạn có thể dùng các cấu trúc so sánh gồm: so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh nhất
Dùng từ nối: những từ như while, whereas, in addition, likewise, in contrast nên được dùng để thể hiện sự tương đồng hoặc tương phản, làm rõ hơn ý so sánh trong bài viết
Bài viết hoàn chỉnh
The table illustrates the financial funds that America, European and other countries allocated to developing ones from 2006 to 2010.
Overall, it is clear that the amount of money donated saw an upward trend during the whole period. And while the USA was the biggest contributor, the EU and other nations gave almost similar small amounts in 5 years.
In 2006, the money from America given to developing countries was 9,8 million dollars, whereas that from European and other nations was 3,1 and 2,8 million dollars, respectively. In the next two years, this figure from all regions increased steadily before experiencing a slight drop of about 0,3 million in 2009 and rose again in 2010. The same trend can be observed in the total donations of all countries, which grew from 15,7 to 28,1 million, except for a decline of 0,9 million USD in 2009.
At the end of the period, the USA still took the lead in the total financial aid allotted for developing countries with 20,3 million dollars, which was 5 times higher than the EU and other regions, 4,1, and 3,7 million dollars in specific.
Những lỗi thường gặp khi viết dạng Table
Vì table IELTS là dạng bài khó nên thí sinh thường gặp không ít khó khăn khi tiếp cận với nó. Những lỗi thường gây mất điểm khi làm dạng bài Table Task 1 có thể bao gồm.
Vấn đề 1: Không báo cáo chính xác dữ liệu. Nhiều thí sinh không quen nhìn dạng biểu đồ này nên khi đối chiếu sang cột số liệu thường không lấy được số liệu chính xác. Việc miêu tả số liệu không đúng rất dễ khiến thí sinh bị trừ điểm Task Achievement.
Giải pháp: Nếu không nhìn được chính xác số liệu, thí sinh cần học ngôn ngữ ước lượng để ước lượng tới mốc số liệu gần đó nhất.
Vấn đề 2: Bỏ lỡ mất số liệu quan trọng khi viết vì Table là dạng có nhiều số liệu nhất, vì thế nhiều thí sinh cảm thấy rối và không biết phải chọn số liệu nào.
Giải pháp: Áp dụng tư duy Linearthinking để tìm ra các xu hướng chung nhất, các số liệu lớn/nhỏ nhất, các số liệu có sự thay đổi/không thay đổi rõ rệt nhất.
Vấn đề 3: Nhầm lẫn giữa dạng Table có thay đổi thời gian và không có thay đổi thời gian do chưa thành thạo cách đọc bản đồ trước khi đặt bút viết.
Giải pháp: Dạng biểu đồ có thay đổi thời gian là dạng mà số liệu thay đổi trong 2 năm trở lên và dạng biểu đồ không thay đổi là dạng mà chỉ có số liệu của một năm duy nhất.
Vấn đề 4: So sánh những hạng mục ngẫu nhiên, không bật lên được tổng quan trong Overview vì có quá nhiều số liệu nên thí sinh không biết cần phải so sánh số liệu nào với số liệu nào, dẫn đến việc so sánh số liệu lung tung, không phù hợp
Giải pháp: Luôn phải đảm bảo bản thân hiểu rõ biểu đồ trước khi viết. Phải xác định và hiểu rõ được biểu đồ đang yêu cầu mình so sánh giữa những hạng mục nào với nhau, từ đó đưa ra cách so sánh và gộp số liệu phù hợp.
Bài mẫu IELTS Writing Task 1 table
Sample 1: Bài mẫu dạng bài Table đưa ra sự so sánh giữa các đối tượng
The given table illustrates data about the number of registration of various means of transportation in Australia in three years, 2010, 2012 and 2014.
Overall, it can be seen that all five categories increased in number during the period shown. In addition, while passenger vehicles’ registration took the leading position, a dramatic increase in the number of motorcycles has been recorded.
The initial impression from the table is that in 2010, there were 11,800,000 passenger vehicles registered, which was far higher than the remaining types. Next was commercial vehicles with registration of 2,300,000 ones, which was 4 times higher than recorded data for motorcycles. While 384,000 heavy trucks were registered in the same year, the number of registered light trucks was the lowest at just above 100.000. Four years later, the number of passenger vehicles and commercial ones rose to 13,000,000 and 2,700,000, respectively. During the time frame, the registration of motorcycles and light trucks experienced a sharp growth with 30,8% and 23,5%. Regarding heavy trucks, there were 416,000 vehicles registered in 2014, which shows that this type of transport only saw a slight increase of 8.3%.
Sample 2: Bài mẫu dạng bài Table có sự thay đổi theo thời gian
The table depicts the data on how many people visited the UK, how much they spent on average and how long they spent per visit from 2003 to 2008.
As is shown in the table, the figures for all surveyed categories saw a rise with the exception of average nights per visit. Another interesting point is that the amount of average spending per visit grew continuously without any pullback over the period.
Regarding the number of visitors, it started off at 24.715 million in 2003, and experienced an uninterrupted climb to 32.778 million in 2007 before falling slightly to 31.888 million at the end of the period. The same picture is evident in the overall spending of people visiting the UK as this figure increased rapidly from 11.855 in 2003 to 16.323 billion pounds in 2008 with just a slight dip to 15.960 billion pounds in 2007. Each person spent an average of 476 pounds per visit in the UK in 2003, and this amount kept rising over the period, reaching its peak of 511 pounds in 2008.
Trong phần Task 1 của kỳ thi IELTS Writing, các loại biểu đồ như bảng (Table), biểu đồ hình tròn (Pie Chart), bản đồ (Map), quy trình (Process), và biểu đồ kết hợp (Mixed Chart) đều được sử dụng để trình bày và mô tả dữ liệu. Mỗi loại biểu đồ này đều có những đặc điểm và ứng dụng riêng.
Giải đáp các câu hỏi thường gặp khi viết Table
Gợi ý cấu trúc của 1 bài IELTS Writing Task 1 Table?
Cấu trúc bài viết IELTS Writing Task 1 Table gồm 4 đoạn như sau:
Mở bài (Introduction): 1 câu – Viết lại câu đề bài đã cho (Hay còn gọi là paraphrase đề bài). Có thể sử dụng các từ đồng nghĩa với những từ được sử dụng trong đề bài để phần mở bài thêm phong phú.
Tổng quan (Overview): 1 - 2 câu – Nêu những đặc điểm nổi bật nhất của bảng biểu. Tuy nhiên cần lưu ý không nêu số liệu trong phần này.
Thân bài 1 (Body 1): Khoảng 3 - 4 câu nhằm miêu tả cụ thể các số liệu trong bảng biểu. - Thân bài 2 (Body 2): Khoảng 3 - 4 câu để miêu tả cụ thể các số liệu trong bảng biểu.
Trong 2 phần thân bài thì nên đưa số liệu xác thực từ bảng biểu vào.
Những từ vựng thường gặp trong IELTS Writing Task 1 Table là gì?
Từ vựng diễn tả gấp mấy lần: Equal; Double; Treble / triple; Quadruple (fourfold /four times); Pentadruple (fivefold /five times); Hexadruple (sixfold /six times); Septuple (sevenfold /seven times); Octuple (Eightfold/eight times); Nonuple (Ninefold/ nine times); Centuple (hundredfold/ hundred times)
Từ vựng thể hiện sự so sánh: Equal to with…; exactly the same as…; precisely the same…; absolutely the same…; just the same as…; almost the same as…; nearly the same as…; almost identical/ similar…; about the same as…; the reverse is the case…; It is quite the opposite/ reverse…
Khi chọn số liệu để đưa vào bài IELTS Writing Task 1 Table cần lưu ý những gì?
Khi chọn dữ liệu từ bảng biểu để đưa vào bài viết, thí sinh cần chú ý:
Chọn dữ liệu có giá trị cao nhất
Chọn dữ liệu có giá trị thấp nhất
Nếu chọn dữ liệu cao hoặc thấp thứ 2 thì phải gần với 2 con số ở trên
Chú ý xem có sự tương đồng nào giữa các số liệu ở cùng hàng hoặc cùng cột không
Có sự tương phản nào giữa các số liệu ở cùng hàng, cùng cột hay không
Những cấu trúc câu nên sử dụng trong bài IELTS Writing Task 1 Table?
1. Cấu trúc "in terms of" dùng trong phần mở bài: The chart
compares + countries + in terms of + tiêu chí hoặc thông tin so sánh
2. Cấu trúc dùng trong phần tổng quan: Overall// It is clear that/ Generally,…
3. Cấu trúc kết nối: Whereas/ While; Although
4. Một vài cấu trúc khác: + More ... than; + Less ... than
As ... as
Like …
twice as much ... as
three times more ... than
slightly more ... than
the same amount ... as
Bài viết trên đã chỉ ra những dạng IELTS Writing Task 1 Table, những lỗi khi viết dạng này và cách áp dụng Linearthinking để làm dạng bài này thật trọn vẹn. Qua đó, DOL hy vọng bạn có cái nhìn tổng quát hơn về dạng Table và hiểu được cách viết dạng bài này. Chúc bạn có chiến lược luyện thi IELTS thật hiệu quả.
Table of content
Dạng bài table trong IELTS Writing Task 1 là gì?
Các dạng IELTS Writing Task 1 Table
Table có sự thay đổi theo thời gian
Table không có sự thay đổi theo thời gian
Cách viết Writing Task 1 dạng Table IELTS Writing Task 1
1. Phân tích đề trong bài Table
2. Viết mở bài (Opening) cho bài Writing Task 1 dạng Table
3. Viết nội dung tổng quát (Overview) cho bài Writing Task 1 dạng Table
4. Chọn lọc thông tin cần thiết, lập dàn ý và viết thân bài (Body)
Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 Table không thay đổi theo yếu tố thời gian
Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 table dạng thay đổi theo thời gian
Bài mẫu IELTS Writing Task 1 table