11 quy tắc đánh trọng âm (stress) dễ nhớ
Trọng âm (stress) là một trong những yếu tố quan trọng khi luyện phát âm trong tiếng Anh bên cạnh nguyên âm và phụ âm. Tuy vậy, rất nhiều người học tiếng Anh tại Việt Nam thường không quan tâm tới vấn đề, dẫn tới phát âm chưa thực sự chuẩn và gây hiểu lầm cho người nghe.
Cách đánh trọng âm với 11 quy tắc dễ nhớ sau. Quy tắc 1: Danh từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Quy tắc 2: Động từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 Quy tắc 3: Tính từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Quy tắc 4: Âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng phụ âm - Động từ: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 - Danh từ: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 - Tính từ: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Quy tắc 5: Âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Quy tắc 6: Âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai Quy tắc 7: Âm tiết cuối có nguyên âm /əʊ/ mà âm tiết thứ hai có nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Quy tắc 8: Các từ có 2 âm tiết bắt đầu bằng chữ "A-" thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai Quy tắc 9: Các từ kết thúc bằng -ic, -tion, -sion, -cian, -ian, -able và -ible thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai từ cuối lên Quy tắc 10: Các từ kết thúc bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al, -ate, -ity thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên Quy tắc 11: Các từ kết thúc bằng -ee, -eer, -oo, -ese, -ique, -esque, -ain thì trọng âm rơi vào âm tiết cuối cùng Cùng DOL khám phá ngay bài viết dưới đây để cải thiện giao tiếp được trôi chảy và tự tin hơn nhé!
DOL IELTS Đình Lực
Feb 09, 2023
2 mins read
Table of content
Cách đánh trọng âm từ 2 âm tiết
Quy tắc 1: Danh từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Quy tắc 2: Động từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Quy tắc 3: Tính từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Cách đánh trọng âm từ 3 âm tiết trở lên
Quy tắc 4: Âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng phụ âm
Quy tắc 5: Âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Quy tắc 6: Âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Quy tắc 7: Âm tiết cuối có nguyên âm /əʊ/ mà âm tiết thứ hai có nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Cách đánh trọng âm đặc biệt
Quy tắc 8: Các từ có 2 âm tiết bắt đầu bằng chữ "A-" thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Quy tắc 9: Các từ kết thúc bằng -ic, -tion, -sion, -cian, -ian, -able và -ible thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai từ cuối lên
Quy tắc 10: Các từ kết thúc bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al, -ate, -ity thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên
Quy tắc 11: Các từ kết thúc bằng -ee, -eer, -oo, -ese, -ique, -esque, -ain thì trọng âm rơi vào âm tiết cuối cùng
Bài tập về cách đánh trọng âm kèm đáp án
DOL đã tổng hợp 11 quy luật để nhận biết âm nhấn trong tiếng Anh cơ bản nhất. Tuy nhiên, bạn đọc lưu ý, những quy tắc này có ngoại lệ vì vậy hãy xem và tham khảo chứ không nên phụ thuộc hoàn toàn vào nó. Trong quá trình học từ vựng, bạn nên tra từ điển để học thêm phiên âm nữa nhé.
Cách đánh trọng âm từ 2 âm tiết
Dưới đây là các quy tắc cơ bản về cách đánh trọng âm từ 2 âm tiết trong tiếng Anh.
Quy tắc 1: Danh từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Hầu hết danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm thường nhấn vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ nhấn âm các danh từ và tính từ 2 âm tiết.
Ngoại lệ.
Danh từ tận cùng bằng các phụ âm: -ce, -ge, -le, -re thường có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: advice, machine, mistake, language, contrast, theatre
Danh từ có 2 nguyên âm kề nhau: trọng âm thường rơi vào nguyên âm thứ 2. Ví dụ: people, heaven, creature, heroine, heroic, poet, laurel
Một số danh từ có trọng âm bất quy tắc: cần ghi nhớ. Ví dụ: hotel, potato, money, city, country
Quy tắc 2: Động từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Trường hợp dễ nhận biết khi động từ mang 2 âm tiết thì sẽ nhấn âm vào vị trí âm tiết thứ hai.
Ví dụ nhấn âm các động từ 2 âm tiết.
Ngoại lệ.
Động từ tận cùng bằng -er: trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1. Ví dụ: enter, open, liver, lover, teacher
Một số động từ có trọng âm bất quy tắc: cần ghi nhớ. Ví dụ: put, cut, come, run, go, do
Quy tắc 3: Tính từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Theo quy tắc này, đa số các tính từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1.
Ví dụ.
Ngoại lệ.
Tính từ tận cùng bằng -y: trọng âm thường rơi vào nguyên âm trước -y. Ví dụ: easy, heavy, pretty, lovely, funny
Một số tính từ có trọng âm bất quy tắc: cần ghi nhớ. Ví dụ: clever, polite, gentle, patient
Cách đánh trọng âm từ 3 âm tiết trở lên
Dưới đây là các quy tắc cơ bản về cách đánh trọng âm từ 3 âm tiết trong tiếng Anh.
Quy tắc 4: Âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng phụ âm
1. Động từ: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ví dụ.
2. Danh từ: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ví dụ.
3. Tính từ: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ví dụ.
Ngoại lệ.
Từ tận cùng bằng -ate, -ite, -ise, -ize: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: communicate, imagine, realize, organize
Từ tận cùng bằng -ly: trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: easily, simply, really, quickly, suddenly
Một số từ có trọng âm bất quy tắc: cần ghi nhớ. Ví dụ: hotel, potato, tomato, banana, camera
Quy tắc 5: Âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Theo quy tắc này, nếu âm tiết thứ 3 của từ có 3 âm tiết là nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ.
student /ˈstuː.dənt/ - Âm tiết thứ 3 là "dent" có hai phụ âm.
computer /kəmˈpjuː.tər/ - Âm tiết thứ 3 là "ter" có hai phụ âm.
beginner /bɪˈɡɪ.nər/ - Âm tiết thứ 3 là "ner" có hai phụ âm.
happening /ˈhæ.pə.nɪŋ/ - Âm tiết thứ 3 là "ning" có nguyên âm đôi "i".
understanding /ˌʌn.dərˈstæn.dɪŋ/ - Âm tiết thứ 3 là "ding" có nguyên âm đôi "i".
Quy tắc 6: Âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Theo quy tắc này, nếu âm tiết cuối của từ có 3 âm tiết trở lên là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ.
researcher /riˈsɜː.tʃər/ - Âm tiết cuối "er" là nguyên âm ngắn, âm tiết thứ hai "sear" là nguyên âm dài.
developer /dɪˈvel.ə.pər/ - Âm tiết cuối "er" là nguyên âm ngắn, âm tiết thứ hai "ve" là nguyên âm đôi.
Quy tắc 7: Âm tiết cuối có nguyên âm /əʊ/ mà âm tiết thứ hai có nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Theo quy tắc này, nếu âm tiết cuối của từ có 3 âm tiết trở lên là nguyên âm /əʊ/ (âm "ơ" mờ) và âm tiết thứ hai là nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: communicate, revolution, evolution, continue, opportunity
October /ɒkˈtəʊbər/
Potato /pəˈteɪtəʊ/
Tomorrow /təˈmɔːroʊ/
Cách đánh trọng âm đặc biệt
Quy tắc 8: Các từ có 2 âm tiết bắt đầu bằng chữ "A-" thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Đa số những từ bắt đầu bằng chữ A thường có phiên âm là /ə/ thì sẽ nhấn âm thứ 2.
Ví dụ nhấn âm các từ bắt đầu bằng chữ cái A-.
above /əˈbʌv/ (adv): bên trên
again /əˈɡen/ (adv): lần nữa
alike /əˈlaɪk/ (adj): như nhau
abuse /ə´bju:z/ (n): sự lạm dụng
achieve /əˈtʃiːv/ (v): đạt được, giành được
affect /ə'fekt/ (v): làm ảnh hưởng đến, tác động đến
Quy tắc 9: Các từ kết thúc bằng -ic, -tion, -sion, -cian, -ian, -able và -ible thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai từ cuối lên
Các từ có đuôi là -ic, -tion, -sion, -cian, -ian, -able và -ible để ý kỹ sẽ có phiên âm là /ɪk/, /ʃn/, /iən/, /əbl/ sẽ được nhấn âm vào âm tiết trước nó. Hay nói cách khác là những từ có hậu tố được nhắc đến thì trọng âm sẽ rơi vào vị trí âm tiết thứ 2 từ cuối lên.
Ví dụ cho các từ có đuôi phát âm là /ɪk/, /ʃn/, /iən/, /əbl/.
decoration /ˌdekəˈreɪʃn/ (n) sự trang hoàng, trang trí
direction /dəˈrekʃn/ (n): phương hướng, hướng dẫn
imagination /ɪˌmædʒɪˈneɪʃn/ (n): trí tưởng tượng
discussion /dɪˈskʌʃn/ (n): cuộc thảo luận
comprehension /kɑːmprɪˈhenʃn/ (n): bao quát
musician /mjuːˈzɪʃn/ (n): nhạc sĩ
economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/(adj): thuộc kinh tế
geologic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/ (adj): địa chất
linguistic /lɪŋˈɡwɪstɪk/ (adj): ngôn ngữ học
authentic /ɔːˈθentɪk/ (adj): đích thực, xác thực
comedian /kəˈmiːdiən/ (n): diễn viên hài
libertarian /ˌlɪbərˈteriən/ (n): người theo chủ nghĩa tự do
pedestrian /pəˈdestriən/ (n): người đi bộ
suitable /ˈsuːtəbl/ (adj): thích hợp
available /ə’veɪləbl/ (adj): sẵn có, có thể dùng được
audible /ˈɑːdəbl/ (adj): nghe được
incredible /ɪnˈkred.əbl/ (adj): đáng kinh ngạc
Tuy nhiên, trường hợp 4 vẫn có ngoại lệ.
television /ˈtel.ə.vɪʒ.ən/ (n): tivi
politics /ˈpɑː.lə.tɪks/ (n): chính trị
Quy tắc 10: Các từ kết thúc bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al, -ate, -ity thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên
Đa số các từ có 3 âm tiết trở lên mà kết thúc từ bằng chữ -y sẽ nhấn ở hai âm tiết trước đó. Tương tự bạn có thể áp dùng cho các từ kết thúc bằng -al, -ate.
Tham khảo một số từ cho quy tắc 5.
economy /iˈkɑːnə.mi/ (n): kinh tế
biology /baɪˈɑːlədʒi/ (n): sinh vật học
happily /ˈhæpəli/ (adv): hạnh phúc
democracy /dɪˈmɑːkrəsi/ (n): nền dân chủ
geography /dʒiˈɑːɡrəfi/ (n): địa lý
economical /ˌiːkəˈnɑːmkəl/ (adj): tiết kiệm
investigate /ɪnˈvestəɡeɪt/ (v): khảo sát
opportunity /ˌɑːpərˈtuːnəti/ (n) cơ hội, thời cơ, dịp
activity /ækˈtɪvəti/ (n): sự tích cực, hoạt động
Tuy nhiên vẫn có những từ chứa hậu tố là -y nhưng không được nhấn âm theo quy tắc 5.
accuracy /ˈæk.jɚ.ə.si/ (n): sự chính xác
advocacy /ˈæd.və.kə.si/ (n): vận động
Quy tắc 11: Các từ kết thúc bằng -ee, -eer, -oo, -ese, -ique, -esque, -ain thì trọng âm rơi vào âm tiết cuối cùng
Phần lớn những từ có 3 âm tiết trở lên kết thúc bằng -ee, -eer, -oo, -ese, -ique, -esque, -ain thì bạn sẽ nhấn vào âm tiết cuối cùng nhé.
Tham khảo trọng âm của các từ sau.
agree /əˈɡriː/ (v): đồng ý, chấp thuận
guarantee /ˌɡærənˈtiː/ (n,v): sự bảo đảm, cam đoan; hứa chắc chắn
oversee /ˌəʊvərˈsiː/ (v): trông nom, giám thị, quan sát
volunteer /ˌvɑː.lənˈtɪr/ (n): tình nguyện viên
engineer /ˌen.dʒɪˈnɪr/ (n): kỹ sư
Vietnamese /ˌvjet.nəˈmiːz/ (n): người Việt Nam
retain /rɪˈteɪn/ (v): giữ lại
maintain /meɪnˈteɪn/ (v): duy trì
detain /dɪˈteɪn/ (v): ngăn cản, cản trở
obtain /əbˈteɪn/ (v): đạt được, giành được, thu được
unique /juːˈniːk/ (adj): độc nhất, độc lạ
antique /ænˈtik/ (adj): cổ, cổ xưa, theo lối cổ
picturesque /ˌpɪk.tʃərˈesk/ (adj): đẹp như tranh vẽ
shampoo /ʃæmˈpuː/ (n): dầu gội
bamboo /bæmˈbuː/ (n): cây tre
Bên cạnh đó, có trường hợp ngoại lệ bạn cần nhớ.
committee /kəˈmɪt̬.i/ (n): ủy ban
coffee /ˈkɑː.fi/ (n): cà phê
employee /ɪmˈplɔɪ.iː/ (n): người lao động
Trọng âm (hay stress) là khi một từ có nhiều âm tiết, một trong số chúng sẽ được nhấn mạnh hơn để làm nổi bật và tạo nên nhịp điệu. Và đây là yếu tố ghi điểm trong tiêu chí đánh giá Pronunciation IELTS.
Những tính chất dễ nhận biết nhất của âm nhấn.
Phát âm cao hơn
Phát âm to hơn
Phát âm dài hơn
Khi người bản xứ nói, họ sẽ kết hợp ba yếu tố này lại với nhau, những âm tiết còn lại phát âm nhanh và thấp hơn.
DOL gợi ý giúp bạn một số cách học đánh trọng âm trong tiếng Anh chuẩn.
Ghi nhớ: Cách tốt nhất để học cách đánh trọng âm bất quy tắc là ghi nhớ cách phát âm của từng từ. Bạn có thể sử dụng các phương pháp ghi nhớ như flashcard, viết đi viết lại, hoặc sử dụng các ứng dụng học tiếng Anh có chức năng phát âm.
Luyện tập thường xuyên: Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn ghi nhớ cách đánh trọng âm của các từ bất quy tắc một cách hiệu quả. Bạn có thể luyện tập bằng cách đọc to các từ, nghe audio hoặc video phát âm các từ, hoặc tham gia các bài tập luyện phát âm tiếng Anh.
Sử dụng từ điển: Khi gặp một từ mới, hãy tra cứu từ điển để biết cách đánh trọng âm của từ đó. Hầu hết các từ điển đều có ghi chú về cách đánh trọng âm của các từ.
Bài tập về cách đánh trọng âm kèm đáp án
Bài tập 1: Cùng DOL ôn lại các kiến thức trên qua các bài tập nhỏ dưới đây nhé!
Record
Identical
Japanese
Persuade
Money
Photographic
Đáp án
/ɹɪˈkɔɹd/ (V) hoặc /ˈɹɛk.ɔɹd/ (N) (quy tắc 2)
/aɪˈden.t̬ə.kəl/ (Quy tắc 5)
/ˌdʒæp.ənˈiːz/ (Quy tắc 6)
/pɚˈsweɪd/ (Quy tắc 2)
/ˈmʌn.i/ (Quy tắc 1)
/ˌfoʊ.t̬əˈɡræf.ɪk/ (Quy tắc 4)
Bài tập 2: Chọn từ có trọng âm tiếng Anh khác với các từ còn lại
Chọn từ có trọng âm tiếng Anh khác với các từ còn lại.
A. different B. regular C. comfort D. apply
A. ability B. acceptable C. product D. promote
A. direct B. idea C. achieving D. property
A. scholarship B. negative C. village D. desire
A. clever B. computer C. compass D. friendly
Đáp án.
D
C
D
D
B
Bài tập 3: Chọn từ có cách đánh trọng âm hay cách nhấn âm đúng
A. uni'verse B. 'universe C. u'niverse
A. 'agricultural B. a'gricultural C. agri'cultural
A. 'photograph B. pho'tograph C. photo'graph
A. 'accountable B. ac’countable C. accoun'table
A. 'tradition B. tra'dition C. tradi'tion
Đáp án:
B
C
A
B
B
Cải thiện điểm Speaking nhờ áp dụng các kỹ thuật sau.
Học cách đánh trọng âm (stress) trong tiếng Anh giúp bạn giao tiếp rõ ràng hơn, phát âm tự nhiên, hạn chế sự nhầm lẫn giữa các từ. Do đó đừng chủ quan bỏ qua kiến thức này khi luyện phát âm tiếng Anh nhé.
Hy vọng bài chia sẻ ở trên đây sẽ giúp bạn có thêm kiến thức bổ ích để quá trình chinh phục tiếng Anh của bạn trở nên dễ dàng hơn.
Table of content
Cách đánh trọng âm từ 2 âm tiết
Quy tắc 1: Danh từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Quy tắc 2: Động từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Quy tắc 3: Tính từ 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Cách đánh trọng âm từ 3 âm tiết trở lên
Quy tắc 4: Âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng phụ âm
Quy tắc 5: Âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Quy tắc 6: Âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Quy tắc 7: Âm tiết cuối có nguyên âm /əʊ/ mà âm tiết thứ hai có nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Cách đánh trọng âm đặc biệt
Quy tắc 8: Các từ có 2 âm tiết bắt đầu bằng chữ "A-" thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Quy tắc 9: Các từ kết thúc bằng -ic, -tion, -sion, -cian, -ian, -able và -ible thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai từ cuối lên
Quy tắc 10: Các từ kết thúc bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al, -ate, -ity thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên
Quy tắc 11: Các từ kết thúc bằng -ee, -eer, -oo, -ese, -ique, -esque, -ain thì trọng âm rơi vào âm tiết cuối cùng
Bài tập về cách đánh trọng âm kèm đáp án