Cách làm dạng bài Summary Completion Questions trong IELTS Reading
Summary Completion (Hoàn thành tóm tắt) là dạng bài xuất hiện khá nhiều trong IELTS Reading. Nhiều bạn thường gặp khó khăn trong việc không xác định được vị trí từ cần điền vào chỗ trống hay chọn sai từ cần điền ngay cả khi xác định được câu có chứa thông tin rồi.
Trong bài viết này, DOL sẽ cung cấp cho bạn một số bước và mẹo để giải quyết dạng bài Summary Completion, bao gồm. 1. Nhìn tổng quan cả Summary Completion để nắm được thông tin cần tìm. 2. Phân tích cấu trúc từng câu hỏi để xác định loại từ cần điền vào chỗ trống. 3. Tìm thông tin trong bài đọc để trả lời từng câu hỏi. 4. Phân tích cấu trúc câu trong bài đọc để hiểu rõ thông tin. 5. So sánh thông tin trong bài đọc và thông tin trong câu hỏi để chọn từ cần điền vào chỗ trống. Bài viết cũng cung cấp một ví dụ minh họa và giải thích cách thực hiện mỗi bước để giải quyết bài tóm tắt. Hãy cùng đọc tiếp bài viết để khám phá ra những cách làm bài hiệu quả cho dạng bài Summary Completion nhé!
DOL IELTS Đình Lực
Oct 09, 2021
2 mins read
Table of content
1. Summary Completion là dạng bài gì?
2. Một số vấn đề thí sinh gặp phải & phương pháp giải quyết
3. Các bước làm dạng bài Summary Completion
4. Một số mẹo xử lý dạng bài Summary Completion hiệu quả
5.
Summary Completion là dạng bài gì?
Summary Completion là dạng câu hỏi yêu cầu bạn điền vào chỗ trống để hoàn thành một phần “summary” (tóm tắt). Đây có thể là tóm tắt của một đoạn, một vài đoạn hoặc cả một bài.
Có 2 loại câu hỏi khác nhau của dạng bài này: Chọn từ ngữ thích hợp từ bài đọc và Chọn từ ngữ thích hợp từ một nhóm từ cho sẵn.
Dạng 1: Chọn từ ngữ thích hợp từ bài đọc.
Dạng này yêu cầu bạn chọn từ ngữ thích hợp có trong văn bản để điền vào đoạn tóm tắt.
Dạng 2: Chọn từ ngữ thích hợp từ một nhóm từ cho sẵn.
Dạng này yêu cầu bạn chọn từ trong list đã cho sẵn để điền vào đoạn tóm tắt.
Để hoàn thành tốt dạng bài này, bạn cần áp dụng các kỹ năng sau.
Đọc lướt (skimming) phần tóm tắt để nắm được ý nghĩa chung
Đọc lướt văn bản để tìm kiếm thông tin liên quan đến các chỗ trống trong phần tóm tắt
Xác định các từ khóa trong phần tóm tắt và các chỗ trống
Tìm ra được từ đồng nghĩa và cách diễn giải khác nhau của các từ khóa trong văn bản
Cách làm dạng bài Summary Completion IELTS Reading
Để tăng độ chính xác khi làm dạng bài này, DOL khuyên bạn làm theo 5 bước sau đây.
Nhìn tổng quan cả summary để nắm được sơ lược thông tin cần tìm. (Việc có cái nhìn tổng quan trong dạng summary là cực kỳ quan trọng vì đôi khi các câu hỏi có thể đổi thứ tự khiến thí sinh bị rối)
Áp dụng Linearthinking, phân tích cấu trúc từng câu hỏi => Xác định loại từ cần điền vào chỗ trống.
Tìm lần lượt thông tin trong bài đọc để trả lời từng câu hỏi.
Phân tích cấu trúc câu trong bài đọc để hiểu rõ thông tin.
So sánh thông tin trong bài đọc và thông tin trong câu hỏi => Chọn từ cần điền vào gap.
Bằng cách phân tích ví dụ sau, bạn có thể giải quyết dạng bài Summary Completion một cách hiệu quả trong kỳ thi IELTS Reading.
Đề bài minh họa
Đoạn văn
When the Europeans arrived, Rapa Nui was grassland, with only a few scrawny trees. In the 1970s and 1980s, though, researchers found pollen preserved in lake sediments, which proved the island had been covered in lush palm forests for thousands of years. Only after the Polynesians arrived did those forests disappear. US scientist Jared Diamond believes that the Rapanui people - descendants of Polynesian settlers - wrecked their own environment. They had unfortunately settled on an extremely fragile island - dry, cool, and too remote to be properly fertilized by windblown volcanic ash. When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields. Before Europeans arrived, the Rapanui had descended into civil war and cannibalism, he maintains. The collapse of their isolated civilisation, Diamond writes, is a ’worst-case scenario for what may lie ahead of us in our own future’.
1. Nhìn tổng quan cả Summary để nắm được sơ lược thông tin cần tìm
Trước khi bắt đầu làm bài Reading Summary completion IELTS, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn đề bài để đảm bảo hiểu rõ yêu cầu điền bao nhiêu từ vào chỗ trống (trong dạng tự điền từ vào tóm tắt) và dạng từ loại cho dạng có sẵn list từ.
Nhìn tổng quan cả bài Summary Completion.
Đếm số lượng chỗ trống cần điền.
Xác định các chủ đề chính được đề cập trong phần tóm tắt.
Đọc lướt các từ/cụm từ được cung cấp để có ý tưởng về thông tin cần điền.
Sau khi nhìn tổng quát và phân tích đề bài trên, ta biết được.
Complete the summary below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 21-24 on your answer sheet.
→ Phân tích đề bài.
ONE WORD ONLY: Chỉ điền một từ duy nhất
Thông tin cần tìm sẽ giới hạn ở quan điểm của Jared Diamond.
Thông tin cần tìm đi: từ mục đích cho việc chặt cây => câu cá => dùng nguồn thức ăn => vận chuyển tượng.
2. Phân tích cấu trúc từng câu hỏi để xác định loại từ cần điền
Ngay cả khi bạn nắm được các từ vựng trong câu thì việc đọc hiểu một câu với ngữ pháp phức tạp vẫn gây nhiều khó khăn. Do đó, DOL đưa ra Linearthinking - phương pháp độc quyền của DOL nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn đọng của người Việt khi học tiếng Anh - gồm Simplify và Read Connection.
Vì dạng bài Summary Completion là dạng đọc chi tiết nên chỉ áp dụng Simplify để đọc cấu trúc câu (đơn giản hóa câu hỏi bằng cách tìm được cấu trúc ngữ pháp chính của câu và loại bỏ các thành phần không cần thiết).
Áp dụng Simplify vào câu hỏi đầu tiên, ta được.
21. the Polynesian settlers on Rapa Nui - destroyed its forests , cutting down its trees for fuel and clearing land for ____
Qua phân tích ta hiểu được chủ đề chính là “chặt cây phá rừng”
“settlers” đã làm ra những hành động như destroyed forests, cutting down trees và clearing land.
Sau khi đã phân tích cấu trúc của câu, chúng ta có thể nhận biết được loại từ cần điền vào chỗ trống. Dưới đây là bảng để tham khảo loại từ cần điền vào các chỗ trống như danh từ, tính từ, động từ, trạng từ.
Từ loại | Vị trí | Ví dụ |
Danh từ |
|
|
Tính từ |
|
|
Động từ |
|
|
Trạng từ |
|
|
Từ ví dụ trên, chỗ trống đứng sau giới từ “for" → cần tìm một Noun (danh từ).
3. Tìm lần lượt thông tin trong bài đọc để trả lời từng câu hỏi
Để xác định được đoạn thông tin cần tìm trong bài đọc ta cần gạch chân các từ khóa quan trọng trong phần câu hỏi Summary.
Cách tìm từ khóa
Có 2 loại từ khóa chính là từ khóa cố định (gồm từ tên riêng, giờ, ngày, từ vựng chuyên ngành) và từ vựng có thể thay đổi được (cụm từ, động từ, danh từ, tính từ..).
Từ ví dụ trên, các từ khóa trong câu trên lần lượt là “the polynesian” “rapa nui”. Vì câu hỏi nói về việc chặt cây phá rừng nên đây sẽ là cơ sở để tìm thông tin trong bài đọc. Thông tin cần tìm nằm ở đoạn B.
When the Europeans arrived, Rapa Nui was grassland, with only a few scrawny trees. In the 1970s and 1980s, though, researchers found pollen preserved in lake sediments, which proved the island had been covered in lush palm forests for thousands of years. Only after the Polynesians arrived did those forests disappear. US scientist Jared Diamond believes that the Rapanui people - descendants of Polynesian settlers - wrecked their own environment. They had unfortunately settled on an extremely fragile island - dry, cool, and too remote to be properly fertilised by windblown volcanic ash. When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields. Before Europeans arrived, the Rapanui had descended into civil war and cannibalism, he maintains. The collapse of their isolated civilisation, Diamond writes, is a ’worst-case scenario for what may lie ahead of us in our own future’.
4. Phân tích cấu trúc câu trong bài đọc để hiểu rõ thông tin
Khi đã tìm được câu chứa câu trả lời trong phần văn bản, ta sử dụng phương pháp Simplify để tìm ra cấu trúc câu.
Passage.
When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back .
Cấu trúc.
When S1 + V1 for N1 and N, S2 + V2 . (cấu trúc for + Noun được dùng để nói về mục đích)
Nghĩa.
The islanders cleared the forests because they need firewood and farming . Then, the forests didn't grow back.
5. So sánh thông tin trong bài đọc và thông tin trong câu hỏi và chọn từ cần điền vào chỗ trống
Sau khi xác định được thông tin cần tìm trong bài đọc, bạn cần so sánh thông tin tìm được với các lựa chọn đáp án.
Đọc kỹ các lựa chọn đáp án và so sánh với thông tin tìm được trong bài đọc.
Chọn đáp án phù hợp nhất với ngữ cảnh của câu và đoạn văn.
Chú ý đến các từ đồng nghĩa và cách diễn đạt khác nhau của cùng một ý tưởng.
Lưu ý.
Bài thi có thể cho sẵn các lựa chọn đáp án là các từ vựng lấy từ bài đọc.
Bạn cần vận dụng kỹ năng tìm từ đồng nghĩa và paraphrasing để chọn đáp án phù hợp.
Sau khi chọn đáp án, bạn cần kiểm tra lại để đảm bảo câu trả lời chuẩn xác về mặt ngữ pháp và ý nghĩa.
Sau khi đọc phân tích cấu trúc câu trong bài đọc trên, ta so sánh với câu hỏi để lựa chọn đáp án.
Question.
the Polynesian settlers on Rapa Nui - destroyed its forests, cutting down its trees for fuel and clearing land for ____
Passage.
When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back.
Paraphrasing.
cleared the forests = destroyed forests = clearing land
firewood = fuel
→ Từ cần điền là farming.
🔎 Tham khảo bài viết các dạng bài có liên quan.
Một số vấn đề thí sinh gặp phải & phương pháp giải quyết
Dù dạng bài Summary Completion được xem là một trong những dạng bài “dễ thở" trong IELTS Reading nhưng thí sinh vẫn có thể bị mất điểm nếu gặp phải những vấn đề sau.
Vấn đề 1: Không xác định được vị trí từ cần điền vào chỗ trống.
Lý do: Nhiều trường hợp thí sinh chỉ đâm đầu đi skim/scan mà không biết cách nhận biết paraphrasing giữa câu hỏi và bài đọc, vì vậy không xác định được thông tin cần tìm nằm đâu trong bài hoặc xác định sai vị trí.
Giải pháp: Linearthinking cung cấp kiến thức về nhiều cách paraphrasing cho học viên (từ đồng nghĩa, trái nghĩa, định nghĩa, khái quát hoá …) để giúp học viên nhận diện paraphrasing tốt hơn.
Vấn đề 2: Xác định được câu có chứa thông tin rồi nhưng lại chọn sai từ để điền vào chỗ trống
Lý do: Nhiều bạn thiếu kiến thức về cấu trúc câu nên không chọn đúng được loại từ cần điền vào câu. Ngoài ra, bạn cũng chưa thật sự hiểu câu nói gì mà chỉ chọn đại một từ điền vào.
Giải pháp: Áp dụng Linearthinking phân tích kĩ cấu trúc câu hỏi để biết cần tìm loại từ nào điền vào chỗ trống. Đồng thời phân tích kĩ cấu trúc câu trong bài và so sánh thông tin với câu hỏi để chọn chính xác từ cần điền.
Vấn đề 3: Với dạng chọn từ từ list cho sẵn, thí sinh hiểu bài đọc nhưng không biết được thông tin được paraphrase thành từ nào trong list.
Lý do: Vốn từ vựng còn hạn chế dẫn đến chưa hiểu thông tin trong bài kĩ lưỡng hoặc chưa nhận diện được paraphrasing tốt.
Giải pháp: Linearthinking sử dụng Read connection để đọc mối liên hệ giữa các thông tin trong bài, từ đó đoán được nghĩa từ vựng chưa biết.
Ví dụ.
Để trả lời câu 6, bạn dễ dàng tìm được thông tin nằm ở câu: In another experiment, Alex Forsythe of the University of Liverpool analysed the visual intricacy of different pieces of art, and her results suggest that many artists use a key level of detail to please the brain.” và chọn được từ cần điền vào chỗ trống là “Detail". Tuy nhiên trong list từ lại không xuất hiện từ detail này mà đã được paraphrase lại.
=> Muốn trả lời đúng câu này, bạn phải nhận diện được cách tác giả paraphrase từ “detail" trong các lựa chọn.
Một số mẹo xử lý dạng bài Summary Completion hiệu quả
Ngoài ra, DOL cũng cung cấp một số mẹo để xử lý dạng bài Summary Completion trong IELTS Reading hiệu quả.
1. Từ vựng: Dạng bài tóm tắt đòi hỏi vốn từ vựng phong phú. Bạn cần nhận diện được nhiều từ đồng nghĩa và cách diễn đạt khác nhau (paraphrasing) để đạt điểm cao.
2. Thứ tự đáp án: Thứ tự đáp án trong bài đọc thường sẽ khớp với thứ tự các chỗ trống trong phần tóm tắt. Trường hợp hiếm gặp thứ tự không trùng khớp, các từ khóa sẽ giúp bạn dễ dàng nhận biết.
3. Số từ trong câu trả lời: Lưu ý kỹ số từ yêu cầu cho mỗi chỗ trống, ví dụ: “KHÔNG QUÁ HAI TỪ”. Viết vượt quá số từ quy định sẽ bị trừ điểm ngay cả khi thông tin chính xác.
4. Chọn từ trong danh sách: Số lượng từ trong danh sách sẽ nhiều hơn số chỗ trống cần điền. Nhiệm vụ của bạn là chọn ra những từ phù hợp. Bạn có thể loại trừ ngay một số từ vì chúng rõ ràng không chính xác về nghĩa hoặc ngữ pháp hay gạch chéo những từ này để tránh mất thời gian suy nghĩ.
5. Dự đoán: Khi đọc phần tóm tắt, hãy cố gắng dự đoán loại từ cần điền vào mỗi chỗ trống dựa trên ngữ cảnh của câu. Đó là tính từ, danh từ, động từ,...? Dự đoán giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xác định từ chính xác vì bạn đã có manh mối ban đầu.
6. Sử dụng các gợi ý khác: Nếu dự đoán được dạng từ (ví dụ: tính từ), hãy tìm tính từ gần nhất với từ khóa trong bài đọc. Đây có thể là từ chính xác hoặc từ đồng nghĩa.
7. Quản lý thời gian: Nếu bạn gặp khó khăn khi tìm một từ cụ thể, hãy đưa ra lựa chọn hợp lý và chuyển sang câu hỏi khác. Bạn không nên dành quá nhiều thời gian cho một chỗ trống mà tập trung hoàn thành những câu dễ hơn và quay lại sau nếu còn thời gian.
8. Kiểm tra ngữ pháp: Sau khi điền đáp án, bạn kiểm tra lại ngữ pháp của câu để đảm bảo chính xác. Nếu câu sai ngữ pháp, đáp án sẽ bị coi là sai.
9. Không cần đọc toàn bộ: Bạn không cần đọc chi tiết toàn bộ văn bản, chỉ cần tập trung vào phần được tóm tắt.
Phân biệt dạng Form Completion với Table Completion, Sentence Completion và Summary Completion
Nhiều bạn vẫn còn chưa nhận biết được sự khác biệt giữa các dạng bài Form completion, Table completion, Sentence completion và Summary completion. Bảng dưới đây sẽ chỉ rõ ra điểm khác biệt của các dạng bài này.
Form Completion | Table Completion | Sentence Completion | Summary Completion |
Form Completion yêu cầu thí sinh điền từ bị thiếu vào chỗ trống. Câu trả lời thường chứa các thông tin thực tế liên quan đến tên, tuổi, thời gian, địa điểm,. .. | Table completion yêu cầu thí sinh điền từ bị thiếu vào chỗ trống trong bảng. Ở mỗi hàng, mỗi cột sẽ là một phân loại khác nhau nên khi nghe thí sinh cần chú ý thông tin cần điền nằm ở cột/hàng nào.
| Sentence Completion là dạng đơn giản nhất. Đối với dạng này, thí sinh chỉ cần điền từ còn thiếu vào các câu để hoàn chỉnh nội dung câu và chúng thường là những câu đơn. | Summary Completion có thể được xem là dạng phức tạp hơn của Sentence Completion. Và thường thì các bạn sẽ chọn các từ được cho sẵn và chúng sẽ ở dạng paraphrase chứ không phải đúng như trong văn bản. |
Bài tập luyện tập dạng
Cùng DOL luyện tập trả lời câu hỏi Summary Completion IELTS Reading qua các bài dưới đây.
Đề bài
Living with artificial intelligence
Powerful artificial intelligence (Al) needs to be reliably aligned with human values, but does this mean Al will eventually have to police those values?
This has been the decade of Al, with one astonishing feat after another. A chess-playing Al that can defeat not only all human chess players, but also all previous human-programmed chess machines, after learning the game in just four hours? That's yesterday's news, what's next? True, these prodigious accomplishments are all in so- called narrow Al, where machines perform highly specialised tasks. But many experts believe this restriction is very temporary. By mid-century, we may have artificial general intelligence (AGI) — machines that can achieve human-level performance on the full range of tasks that we ourselves can tackle. If so, there's little reason to think it will stop there. Machines will be free of many of the physical constraints on human intelligence. Our brains run at slow biochemical processing speeds on the power of a light bulb, and their size is restricted by the dimensions of the human birth canal. It is remarkable what they accomplish, given these handicaps. But they may be as far from the physical limits of thought as our eyes are from the incredibly powerful Webb Space Telescope. Once machines are better than us at designing even smarter machines, progress towards these limits could accelerate. What would this mean for us? Could we ensure a safe and worthwhile coexistence with such machines? On the plus side, Al is already useful and profitable for many things, and super Al might be expected to be super useful, and super profitable. But the more powerful Al becomes, the more important it will be to specify its goals with great care. Folklore is full of tales of people who ask for the wrong thing, with disastrous consequences — King Midas, for example, might have wished that everything he touched turned to gold, but didn’t really intend this to apply to his breakfast. So we need to create powerful Al machines that are ‘human-friendly’ — that have goals reliably aligned with our own values. One thing that makes this task difficult is that we are far from reliably human-friendly ourselves. We do many terrible things to each other and to many other creatures with whom we share the planet. If superintelligent machines don't do a lot better than us, we'll be in deep trouble. We'll have powerful new intelligence amplifying the dark sides of our own fallible natures. For safety’s sake, then, we want the machines to be ethically as well as cognitively superhuman. We want them to aim for the moral high ground, not for the troughs in which many of us spend some of our time. Luckily they'll be smart enough for the job. If there are routes to the moral high ground, they'll be better than us at finding them, and steering us in the right direction. However, there are two big problems with this utopian vision. One is how we get the machines started on the journey, the other is what it would mean to reach this destination. The ‘getting started’ problem is that we need to tell the machines what they're looking for with sufficient clarity that we can be confident they will find it — whatever ‘it’ actually turns out to be. This won't be easy, given that we are tribal creatures and conflicted about the ideals ourselves. We often ignore the suffering of strangers, and even contribute to it, at least indirectly. How then, do we point machines in the direction of something better? As for the ‘destination’ problem, we might, by putting ourselves in the hands of these moral guides and gatekeepers, be sacrificing our own autonomy — an important part of what makes us human. Machines who are better than us at sticking to the moral high ground may be expected to discourage some of the lapses we presently take for granted. We might lose our freedom to discriminate in favour of our own communities, for example. Loss of freedom to behave badly isn't always a bad thing, of course: denying ourselves the freedom to put children to work in factories, or to smoke in restaurants are signs of progress. But are we ready for ethical silicon police limiting our options? They might be so good at doing it that we won't notice them; but few of us are likely to welcome such a future. These issues might seem far-fetched, but they are to some extent already here. Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) here in the UK, for example. If it was given a greater role, it might do so much more efficiently than humans can manage, and act in the interests of taxpayers and those who use the health system. However, we'd be depriving some humans (e.g. senior doctors) of the control they presently enjoy. Since we'd want to ensure that people are treated equally and that policies are fair, the goals of Al would need to be specified correctly. We have a new powerful technology to deal with — itself, literally, a new way of thinking. For our own safety, we need to point these new thinkers in the right direction, and get them to act well for us. It is not yet clear whether this is possible, but if it is, it will require a cooperative spirit, and a willingness to set aside self-interest. Both general intelligence and moral reasoning are often thought to be uniquely human capacities. But safety seems to require that we think of them as a package: if we are to give general intelligence to machines, we'll need to give them moral authority, too. And where exactly would that leave human beings? All the more reason to think about the destination now, and to be careful about what we wish for.
Question 11 - 13
Complete the summary using the list of phrases, A-F, below.
Write the correct letter, A-F, in boxes on your answer sheet.
Using Al in the UK health system
Al currently has a limited role in the way (11) ___ are allocated in the health service. The positive aspect of Al having a bigger role is that it would be more efficient and lead to patient benefits. However, such a change would result, for example, in certain (12) ___ not having their current level of (13) ___. It is therefore important that Al goals are appropriate so that discriminatory practices could be avoided.
A. medical practitioners
B. specialised tasks
C. available resources
D. reduced illness
E. professional authority
F. technology experts
Đáp án
1. available resources
Located Paragraph: Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) here in the UK, for example.
STEP 1: Ứng dụng LINEARTHINKING để phân tích câu hỏi
Question: Al currently has a limited role in the way (11) ___ are allocated in the health service .
Dựa vào cấu trúc câu, chúng ta biết những thông tin như sau: -> Câu này chúng ta sẽ cần điền một Noun số nhiều. -> Về mặt nội dung, AI có ảnh hưởng vào việc phân bổ Noun này trong lĩnh vực dịch vụ sức khoẻ.
STEP 2: Locate relevant information - Đọc đến thông tin "National Health Service" là có thể nhanh chóng xác định vị trí đáp án rồi! the health service = our National Health Service
STEP 3: Ứng dụng LINEARTHINKING để đọc hiểu
Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) [...]
→ Al có một vài đóng góp vào cách sử dụng các nguồn lực trong lĩnh vực dịch vụ sức khỏe.
STEP 4: So sánh với thông tin trong câu hỏi
QUESTION: AI currently has a limited role in the way ............. are allocated in the health service.
Paraphrasing.
has a limited role in = has some input into
the way ............. are allocated = how resource are used
the health service = our National Health Service
→ Noun cần điền là resources
So sánh với các options trong câu hỏi: resources = available resources => Giờ chúng ta đã hiểu trọn vẹn nội dung và tự tin chọn đáp án C rồi.
Tham khảo các đáp án còn lại chi tiết trong file sau.
DOL gợi ý một số đề luyện tập dạng bài Summary Completion.
Practice 1:
OxytocinPractice 2:
NeuroaestheticsPractice 3:
This marvellous invention
Bài viết đã giải thích những lỗi thường gặp nhất khi thí sinh làm dạng Summary Completion IELTS Reading, cũng như đưa ra cách áp dụng Linearthinking khi làm bài để tránh mắc phải những lỗi trên. Nếu vẫn còn chưa tự tin với dạng này, hãy luyện tập thêm ở kho Online Tests của DOL nhé! Chúc các bạn luyện thi IELTS thật hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Dạng bài Summary Completion trong IELTS Reading là gì?
Đây là dạng bài yêu cầu thí sinh điền từ còn thiếu (tự tìm tự để điền hoặc lựa chọn giữa các đáp án) vào chỗ trống để hoàn thành 1 đoạn văn tóm tắt.
Mẹo làm bài Summary Completion trong IELTS Reading là gì?
Trước tiên, thí sinh nên đọc qua toàn bộ đoạn văn để hiểu sơ bộ ý nghĩa của đoạn văn.
Tiếp theo, so sánh phần tóm tắt với đoạn văn để tìm thông tin và gạch chân những từ vựng quan trọng.
Xác định các từ đồng nghĩa hoặc chia từ vựng ở những thì phù hợp.
Dự đoán từ vựng thích hợp để điền vào chỗ trống.
Điền đầy đủ các chỗ trống, không được bỏ sót phần nào.
Kiểm tra lại toàn bộ đáp án sau khi điền xong.
Nên tìm đề luyện tập bài dạng Summary Completion trong IELTS Reading ở đâu?
Mời bạn đọc ngay bài viết này để được cung cấp các đề ôn luyện dạng bài Summary Completion trong IELTS Reading!
Table of content
1. Summary Completion là dạng bài gì?
2. Một số vấn đề thí sinh gặp phải & phương pháp giải quyết
3. Các bước làm dạng bài Summary Completion
4. Một số mẹo xử lý dạng bài Summary Completion hiệu quả
5.